Sổ đỏ là gì? Lỡ đánh mất sổ đỏ thì phải làm gì?

Thứ bảy - 04/05/2024 01:22
Đối với bất kỳ một bất động sản nào kể cả chung cư hay đất nền thì sổ đỏ là vật cực kỳ quan trọng. Chúng...
Mục lục

Đối với bất kỳ một bất động sản nào kể cả chung cư hay đất nền thì sổ đỏ là vật cực kỳ quan trọng. Chúng chứng minh được quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của người sổ hữu bất động đó. Nếu trong trường hợp không may lỡ làm mất sổ đỏ thì làm gì? Hãy cùng BẤT ĐỘNG SẢN EXPRESS tìm hiểu phải làm gì khi đánh mất sổ đỏ trong bài viết dưới đây nhé!

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là gì?

Thuật ngữ "sổ đỏ" dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên màu sắc của giấy chứng nhận; luật đất đai chưa quy định về việc cấp Sổ đỏ.

Ở Việt Nam, tùy từng giai đoạn mà có các chứng nhận như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009 / NĐ-CP vào ngày 19 tháng 10 năm 2009. Do đó, bắt đầu từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một loại Giấy chứng nhận mới được áp dụng phổ biến trên toàn nước gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản và các quyền khác gắn liền với đất.

Hiện tại, tên Giấy chứng nhận mới được kế thừa theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Nhà nước. quyền hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và tài sản khác gắn liền với đất (theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Do đó, Sổ đỏ là ngôn ngữ chung của người dân để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không bị điều chỉnh bởi pháp luật. Để thuận tiện cho người đọc, thuật ngữ "Sách Đỏ" thường được sử dụng trong nhiều ấn phẩm thay cho tên pháp lý của Giấy chứng nhận.

Điều kiện để cấp sổ đỏ là gì?

Có hai trường hợp để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân: có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hãy xem bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về từng sự cố nói trên.

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai, hộ gia đình, người sử dụng đất lâu năm có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Sổ đỏ và được miễn tiền sử dụng đất.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 khi thực hiện chính sách đất đai ...

- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành);

- Giấy tờ hợp pháp liên quan đến thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; các văn bản pháp lý liên quan đến việc bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ thanh lý giá trị nhà ở gắn liền với đất ở; thủ tục pháp lý đối với việc mua lại nhà thuộc sở hữu nhà nước;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất trong hệ thống trước đây,

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ

Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp Sổ đỏ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013. Đặc biệt:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Sổ đỏ và được miễn thuế sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau đây:

- Hộ gia đình, người đã sử dụng tài sản trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng không có giấy tờ sử dụng đất;

- Có hộ khẩu thường trú tại khu vực và đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc điều kiện kinh tế xã hội đặc thù. khó;

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không bị kiểm soát.

Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

- Hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ, mặc dù đất được sử dụng nhất quán từ trước đến ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất không vướng mắc, phù hợp với quy hoạch thì mới được cấp Sổ.

Phải làm gì khi lỡ đánh mất sổ đỏ?

Phải làm gì khi lỡ đánh mất sổ đỏ?

Phải làm gì khi lỡ đánh mất sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, “người sử dụng đất muốn đổi, cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”. Do đó, nếu sổ đỏ bị mất do bất cẩn, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khác thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể xin cấp lại sổ đỏ bị mất.

Thủ tục đăng ký cấp mới sổ đỏ như sau theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014 / TT-BTNMT:

Đầu tiên, ngay khi phát hiện bị mất sổ đỏ, gia chủ phải đến UBND xã, phường để làm thủ tục trình báo sự việc và khai báo trước pháp luật. Trong vòng 30 ngày, thông tin về việc mất sổ đỏ của người dân sẽ được trưng bày tại UBND nơi có đất để phục vụ công tác truy tìm. Nếu sổ đỏ bị mất trong thời gian này mà tìm lại được thì cả UBND và chủ sở hữu sẽ tránh được khỏi thủ tục cấp lại sổ đỏ.

Nếu sau 30 ngày vẫn chưa phát hiện ra sổ đỏ thì người dân phải làm thủ tục cấp lại sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ này có các thông tin sau:

- Cấp lại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Công an cấp xã, phường đã cấp giấy xác nhận mất sổ đỏ.

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường về việc thông báo mất giấy đã được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường.

Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xem xét hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp lại sổ đỏ, cấp sổ đỏ mới cho cá nhân và chỉnh lý, cập nhật những biến động vào hồ sơ địa chính địa phương.

Theo Thông tư số 02/2014 / TT-BTC, chi phí cấp lại sổ đỏ tối đa là 100.000 đồng / giấy đối với trường hợp cấp mới và 50.000 đồng / lần cấp lại, cấp đổi, chứng thực thêm đối với giấy chứng nhận. cầm lấy. Trường hợp cấp sổ đỏ cho gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nhưng không có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu tối đa không quá 25.000 đồng / giấy chứng nhận cấp mới và 20.000 đồng / giấy cấp lại, thay thế và chứng nhận bổ sung.

Quy trình làm sổ đỏ

Quy trình làm sổ đỏ

Quy trình làm sổ đỏ

Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, xem xét và có giấy hẹn trả kết quả.

Bước 3: Hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ và tiến hành xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận tình trạng tranh chấp thửa đất vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 5: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chủ trì thẩm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến ​​đối với trường hợp không đủ điều kiện.

Bước 6: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận hoặc trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để mang trả cho người sử dụng đất.

Cách nhận biết sổ đỏ thật và sổ đỏ giả

Cách nhận biết sổ đỏ thật và sổ đỏ giả

Cách nhận biết sổ đỏ thật và sổ đỏ giả

Kiểm tra sổ đỏ dựa trên các thông tin bên trong

Để xác định sổ đỏ là thật hay giả, hãy kiểm tra thông tin trên giấy chứng nhận, cụ thể là mã vạch được đặt ở cuối trang 4 của giấy chứng nhận. Mã vạch được sử dụng để lưu trữ và tìm kiếm thông tin về chứng nhận và hồ sơ chứng nhận.

Việc xác minh này đơn giản, nhưng tỷ lệ thấp; người mua nên kiểm tra kỹ thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất

Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, sở hữu tài nguyên và môi trường, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, v.v.

Đối với khu vực chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án, tổ chức, cá nhân nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Ngoài ra, nếu người mua không tự kiểm tra, tự kiểm tra tại Văn phòng đăng ký đất đai thì phải tuân thủ các quy định về đăng ký biến động (thủ tục sang tên) khi làm thủ tục đăng ký biến động. Khi ký vào sổ địa chỉ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ quét mã vạch, xác định đó là sổ đỏ chính chủ hay sổ đỏ giả.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn