Hiện nay, những vụ khiếu nại đất đai do đền bù thu hồi đất có sự chênh lệch lớn so với giá đất thị trường xảy ra phổ biến. Để không ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mình, bạn nên nắm rõ quy định của pháp luật liên quan đến luật bồi thường đất đai hiện hành.
Vậy, Nhà nước thường tiến hành thu hồi đất khi nào? Cần thỏa mãn điều kiện nào để được hưởng chính sách bồi thường về đất? Tính tiền bồi thường đất thu hồi như thế nào? Bài viết dưới đây của BATDONGSAN EXPRESS sẽ cập nhật những quy định của luật bồi thường đất đai mới nhất.
Tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ về những trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được nhận bồi thường về đất khi đáp ứng 2 điều kiện sau:
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013 còn quy định, trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng vẫn được nhận bồi thường về đất đó là khi:
Lưu ý: Bạn sẽ được nhận bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Bên cạnh đó, diện tích được bồi thường sẽ không vượt quá mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Xem thêm:
Luật Đất đai 2013 quy định rõ về những trường hợp nào không được bồi thường về đất. Cụ thể, căn cứ theo Điều 82 của Luật này cho biết, hộ gia đình hoặc cá nhân không được nhận bồi thường về đất thu hồi bao gồm:
Để được bồi thường về nhà ở và cây trồng, hộ gia đình hoặc cá nhân phải đáp ứng đủ 2 điều kiện dưới đây:
Tại điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai 2013 quy định rõ, tiền đền bù về đất không được tính theo giá thị trường. Số tiền bồi thường này sẽ được quyết định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương và người dân không được phép thỏa thuận. Nếu so với giá thị trường thì giá đất bồi thường có sự chênh lệch khá lớn.
Tuy nhiên, người dân được quyền thỏa thuận với chủ đầu tư về giá chuyển nhượng hoặc tiền thuê đất nếu chủ đầu tư thực hiện dự án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng hay thuê quyền sử dụng đất. Ngoài ra, mỗi thửa đất sẽ có giá bồi thường khác nhau nên không có giá cụ thể nào áp dụng cho tất cả các lô đất.
Mức bồi thường trong trường hợp này được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2013 như sau:
Mỗi tỉnh, thành phố sẽ có đơn giá bồi thường khác nhau nếu cần thu hồi đất. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ trong từng văn bản của địa phương mình để biết được mức tiền được nhận.
Tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP cho biết, đất không có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất vẫn được nhận bồi thường nếu có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định ở Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Lưu ý, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nhận bồi thường đất bị thu hồi, số tiền đó sẽ phải trừ thêm các khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thuê đất và thuê mặt nước.
Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, thủ tục giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất được thực hiện với 4 bước như sau:
Nếu không thực hiện đúng những thủ tục trên, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại và khởi kiện.
Bài viết trên của BATDONGSAN EXPRESS đã cập nhật những quy định về luật bồi thường đất đai mới nhất 2022. Hy vọng thông tin này sẽ hữu ích với bạn, qua đó đảm bảo được quyền lợi tối ưu nhất của mình nếu có đất trong diện thu hồi.
Nếu còn điều gì thắc mắc liên quan đến pháp lý bồi thường đất đai, bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline +84 24 39749350 hoặc +84 24 39749351 hoặc đến trực tiếp 73 Trần Não, Phường An Khánh, TP Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh để được chuyên viên tư vấn tận tâm.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn